Trong đơn phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển đổi tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau: "Nhận chuyển đổi… m2 đất; tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ Quy trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các cá nhân, tổ chức cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện hoặc nộp tại cấp xã, thị trấn để chuyển lên cấp huyện. Nhân danh Bên ủy quyền, Bên được ủy quyền thực hiện các việc sau đây: Tạo điều kiện cho bên nhận chuyển nhượng tìm hiểu các thông tin về thửa đất nêu trên; Thỏa thuận với bên nhận chuyển nhượng về các điều khoản trong nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thủ tục bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, Luật Lâm nghiệp 2017. cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử Theo điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật này, "tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước Điều 158. Quyền sở hữu. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Trên thực tế, khi chuyển nhượng bất động sản bên chuyển nhượng có thể ủy quyền định đoạt tài sản cho người nJUF. Trong một số trường hợp, vì lý do khách quan, cá nhân không thể tự mình thực hiện việc chuyển nhượng. Theo đó, họ hoàn toàn có thể sử dụng hình thức chuyển nhượng đất ủy quyền. Đối với chuyển nhượng nhà đất, ngoài tuân thủ đúng quy trình thực hiện, việc đảm bảo các cá nhân tham gia có đủ tư cách pháp lý cũng là một trong số những nội dung quan trọng. Các thủ tục như công chứng hợp đồng, nộp hồ sơ thuế phí chuyển nhượng nhà đất, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... bắt buộc phải có sự hiện diện của các bên, bao gồm bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng. Tuy nhiên, vì một số lý do như công việc, khoảng cách địa lý, hoàn cảnh cá nhân,... không hẳn lúc nào các bên cũng có thể có mặt đúng thời gian, địa điểm để tiến hành thủ tục mua bán. Điều này sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến tiến độ thực hiện, nhất là trong các trường hợp cần chuyển nhượng gấp. Do đó, phương án giải quyết hiệu quả chính là chuyển nhượng đất vắng mặt bằng hình thức ủy quyền. Đây là thủ tục linh động giải quyết được các vấn đề trong mua bán nhà đất khá hiệu quả nhưng cũng tồn tại không ít rủi ro pháp lý nếu hiểu sai, hiểu không đúng. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc “khai thác” chi tiết hơn các vấn đề liên quan đến chuyển nhượng đất ủy quyền. Chuyển nhượng đất ủy quyền là gì? Uỷ quyền có thể được hiểu là một cá nhân/tổ chức cho phép cá nhân/tổ chức khác có quyền đại diện mình quyết định, thực hiện một hành động pháp lý nào đó và vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép/uỷ quyền đó. Ủy quyền làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện, là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền Điều 565 Bộ Luật Dân sự 2015 "1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. 2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. 3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. 4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. 5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này." Hậu quả pháp lý trong trường hợp thực hiện vượt quá giới hạn trách nhiệm Hậu quả của hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền nếu không có thỏa thuận hoặc sự chấp thuận của bên ủy quyền thì bên được ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm. Trường hợp ngoại lệ bên ủy quyền biết về hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền nhưng không phản đối. Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Như vậy, kết hợp cách hiểu về ủy quyền thì chuyển nhượng đất ủy quyền là khi người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không thể tự mình chuyển nhượng thì có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở trong phạm vi các bên thỏa thuận với nhau. Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất Hợp đồng ủy quyền theo điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 là “sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Ngoài hợp đồng ủy quyền, các bên còn sử dụng khái niệm giấy ủy quyền. Về bản chất, đây đều là văn bản ghi nhận các nội dung thỏa thuận liên quan đến việc ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù hoặc hợp đồng không có đền bù. Nếu bên thực hiện việc ủy quyền không nhận thù lao mà thực hiện theo tính chất giúp đỡ thì đó là hợp đồng không có đền bù. Ngược lại, nếu bên thực hiện việc ủy quyền nhận thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù. Giấy hay hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất do các bên tự do thỏa thuận nội dung với điều kiện không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất thường gồm các điều khoản cơ bản sau Thông tin của các bên. Nội dung công việc, thời hạn ủy quyền. Quyền và nghĩa vụ của các bên. Thù lao mà bên được ủy quyền nhận được. Cách giải quyết tranh chấp. Hợp đồng ủy quyền có phải không phải công chứng? Theo các quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013 và Luật Công chứng 2014 hiện tại, không có điều khoản nào quy định bắt buộc việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 04/2013/NĐ-CP “Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.” Công chứng là cách để hạn chế xảy ra tranh chấp khi ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, lời khuyên là vẫn nên tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền. Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014, công chứng viên chỉ được công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở trừ các trường hợp sau Công chứng di chúc, Công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản. Công chứng văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền với bất động sản. Như vậy, với hợp đồng ủy quyền, người dân được phép công chứng tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, kể cả tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có nhà đất. Đây sẽ là điểm thuận lợi khi chuyển nhượng đất ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là văn bản quan trọng đối với hồ sơ chuyển nhượng nhà đất bằng hình thức ủy quyền. Theo đó, người được ủy quyền sẽ thực hiện một số hoặc toàn bộ quá trình. Do đó, người được ủy quyền đứng ra mua bán cũng có thể tìm hiểu các thông tin liên quan để tránh rủi ro, như chuyển nhượng đất không có sổ đỏ, kiểm tra đất trong khu quy hoạch, chuyển nhượng đất chưa sang tên hoặc chuyển nhượng 1 phần thửa đất,... Khi biết về các vấn đề này, họ sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện hợp đồng ủy quyền. Nghĩa vụ tài chính khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất Tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về vấn đề này như sau "Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản" Với quy định trên thì người có nghĩa vụ tài chính cụ thể là nộp thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất là người ủy quyền. Nếu các bên có thỏa thuận khác rằng người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận đó. >>> Xem thêm Cách tính & thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà Đầy đủ nhất Thời hạn hợp đồng ủy quyền Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau “Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền” Như vậy, nếu như các bên không có thỏa thuận nào khác thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, dựa vào tính chất công việc, các bên sẽ cân nhắc để giới hạn thời hạn ủy quyền nhằm tránh những rủi ro, tranh chấp không mong muốn. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền như sau “1. Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý. Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt. 2. Trong trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền.” Điểm cần lưu ý ở đây là bên ủy quyền phải thông báo cho bên được ủy quyền và thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt, nếu không, hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực. Hủy hợp đồng ủy quyền Điều kiện hủy Điều 52 Luật Công chứng 2014 Hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng ủy quyền này. Nếu không thỏa thuận được giữa các bên thì một trong các bên chỉ cần chứng minh được hợp đồng ủy quyền kết trái với quy định của pháp luật. Thẩm quyền hủy Khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng 2014 Tổ chức ngành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã được công chứng. Thời hạn hủy Khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng 2014 Thời hạn tiến hành hủy hợp đông ủy quyền không quá 02 ngày làm việc đối với hợp đồng ủy quyền có nội dung phức tạp thì thời gian hủy hợp đồng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trên đây là toàn bộ những thủ tục có thể phát sinh khi chuyển nhượng đất ủy quyền. Đối với chuyển nhượng đất vắng mặt, hợp đồng ủy quyền và những nội dung đi kèm ảnh hưởng rất lớn đến quyền, lợi ích các bên. Do đó, trước khi tiến hành nên cân nhắc, tìm hiểu kỹ. Nguồn Trần Anh Group Xem thêm [Giải đáp] Chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh không? Chuyển nhượng đất có nhà chưa hoàn công rủi ro cần biết Chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh [những điều cần biết] Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhânĐiều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đấtThuế và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Thủ tục chuyển nhượng đất cho conNgười sử dụng đất ngoài quyền sử dụng đất còn có các quyền như Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Thực tế hiện nay một quyền được người sử dụng đất áp dụng thường xuyên nhất đó là quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nó được diễn ra như những hoạt động mua bán động sản thông thường. Tuy nhiên, các đối tượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa biết hết quá trình chuyển nhượng từ lợi ích cũng như là quy trình thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào. Trong bài viết này, sẽ hỗ trợ tư vấn, giải đáp về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất từ bên bán sang bên mua theo quy định của pháp luật, do đó các bên cần nắm vững quy trình các bước thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được diễn ra như những hoạt động mua bán bất động sản thông thường hoặc người sử đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho…quyền sử dụng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhânCăn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai có quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đâya Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;d Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;e Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;i Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính như quy định này thì tại điểm c Khoản 1 Điều này, thì cá nhân sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và việc chuyển nhượng phải do chính người có quyền sử dụng hợp pháp miếng đất đó theo quy định của pháp luật thực hiện việc chuyển nhượng lại cho một chủ thể khác hoặc do chính người có quyền sử dụng hợp pháp đó ủy quyền cho người thứ ba thực hiện giao kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai như sau“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đâya Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b Đất không có tranh chấp;c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d Trong thời hạn sử dụng Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì để chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên phải đáp ứng được các điều kiện– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.– Đất không có tranh chấp.– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.– Trong thời hạn sử dụng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa tục chuyển nhượng quyền sử dụng đấtThủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo các bước như sauBước 1 Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.– Hồ sơ yêu cầu công chứng 1 bộ gồm+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng theo mẫu;+ Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nếu có;+ Bản gốc minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng trường hợp hai bên chưa kết hôn+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải địa phương, tổ chức công chứng yêu cầu trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người yêu cầu công chứng phải nộp kết quả thẩm định, đo đạc trên thực địa đối với thửa đất sẽ chuyển nhượng do Phòng Tài nguyên và Môi trường cạnh đó, về trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ–CP quy định chi tiết luật đất đai có quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng như sau“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đâya Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;b Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;c Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”Theo đó, Quý vị thực hiện các bước tiếp theo như sauBước 2 Tiến hành kê khai tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đaiHồ sơ thực hiện sang tên sổ đổ gồm– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực– CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng 02 bản có chứng thực– Tờ khai lệ phí trước bạ– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng giây xác nhận tình trạng hôn nhân, 02 bộ có chứng thực– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ, 01 bản sao có chứng thực quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất– 01 bản có chứng thực chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của bên bán và bên muaBước 3 Tiến hành kê khai hồ sơ sang tênHồ sơ sang tên gồm– Bên bán ký đơn đề nghị đăng ký biến động, nếu trong trường hợp hai bên thỏa thuận về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.– Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực.– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản gốc quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.– Bản sao sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của bên nhận chuyển nhượng.– Theo quy định của pháp luật về thời hạn sang 4 Theo quy định của pháp luật nộp lệ phí và nhận sổ đỏSau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ thửa đất nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Thuế thu nhập cá nhânThuế thu nhập cá nhân do bên bán chịu do có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thuế thu nhập cá nhân này được xác định như sauThuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất = 2% x Giá chuyển ra, nếu trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất có sự xuất hiện của các bên môi giới, được ủy quyền, các bên này chịu thuế thu nhập cá nhân do có thu nhập phát dụ giá chuyển nhượng đất là đồng thì thuế thu nhập cá nhân mà người bán phải chịu là2% x = đồngLệ phí trước bạLệ phí trước bạ do bên mua chịu và được xác định như sauTiền lệ phí trước bạ = x Giá tính lệ phí trước bạTrong đó Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất đồng = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ m2 x Giá một mét vuông đất đồng/m2.Các loại lệ phí khácMột số khoản lệ phí khác cần lưu ý như– Lệ phí địa chính đồng.– Lệ phí thẩm định giá trị chuyển nhượng, tối thiểu là đồng và tối đa là tục chuyển nhượng đất cho conThủ tục chuyển nhượng đất cho con thực hiện theo thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung trên đây. Chúng tôi xin có một số lưu ýThứ nhất Về điều kiện chuyển nhượngCha mẹ và con đáp ứng đồng thời các điều kiện như sau+ Điều kiện đối với cha mẹ– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;– Đất không có tranh chấp;– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;– Trong thời hạn sử dụng đất.+ Điều kiện đối với conCon không thuộc trường hợp không được nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.– Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hai Về hình thức hợp đồng chuyển nhượngHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và được công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý để ràng buộc các bên, chứng minh với cơ quan nhà thường cha mẹ thường băn khoăn giữa hai hình thức tặng cho và để thừa kế lập di chúc cho con. Hai hình thức này có những ưu, nhược điểm khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu của các bên nên cần cân nhắc kỹ quy định pháp luật để đảm bảo tốt nhất quyền, lợi ích của các ba Phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn quy địnhTrong 30 ngày kể từ ngày nhặn tặng cho phải làm thủ tục đăng ký biến động tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có đất để đảm bảo tư cách pháp lý là chủ sử dụng đất được ghi nhận bởi cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không đảm bảo thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn trên, tùy vào trường hợp cụ thể có thể bị xử phạt hành chính ở mức khác tư Về thuế, lệ phí trước bạTheo điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể được miễn thuế thu nhập cá khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước đây là nội dung bài viết về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết này. Thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất là trường hợp muốn tư vấn lập hợp đồng ủy quyền cho người khác mua, bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Qua đó, Luật L24H xin gửi đến bài viết về các quy định của pháp luật liên quan đến giấy tờ, hồ sơ, trình tự, thủ tục ủy quyền mua bán đất và các vấn đề pháp lý khác có liên quan sẽ được trình bày cụ thể bên dưới Thủ tục ủy quyền mua bán đất Pháp luật có cho phép Ủy quyền mua bán đất không? Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở. >>>Xem thêm Mẫu giấy ủy quyền cho vợ/chồng mua bán đất Điều kiện ủy quyền mua bán đất Về bản chất, hợp đồng ủy quyền là hợp đồng dân sự. Do đó, ngoài các yếu tố về tự nguyện khi tham gia ủy quyền và nội dung ủy quyền không trái quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội, các bên trong giao kết hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự. Bên cạnh đó, nếu người ủy quyền là người bán đất thì người đó phải là người có quyền bán phần diện tích đất, diện tích nhà ở, trong trường hợp nhà đất thuộc sở hữu chung thì phải có sự đồng ý của các đồng sở hữu. Cơ sở pháp lý Điều 20, Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Điều kiện ủy quyền Hồ sơ ủy quyền mua bán nhà đất Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, những giấy tờ cần thiết mà công chứng viên yêu cầu người công chứng phải xuất trình khi công chứng hợp đồng, giao dịch soạn thảo sẵn như sau Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; Dự thảo hợp đồng, giao dịch; Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Hồ sơ ủy quyền >>>Xem thêm Hợp đồng môi giới bất động sản có hiệu lực khi nào Thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất đất Công chứng ủy quyền mua bán nhà đất Căn cứ Điều 40, Điều 41 Luật công chứng 2014, thì quá trình công chứng hợp đồng uỷ quyền thực hiện giao dịch có đối tượng là nhà ở, quyền sử dụng đất được thực hiện theo 3 bước như sau Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu công chứng Hai bên trong hợp đồng ủy quyền mua bán đất nộp hồ sơ. Bước 2 Hoàn tất dự thảo hợp đồng uỷ quyền Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng uỷ quyền mua bán đất, qua đó hoàn thiện về hình thức và nội dung của văn bản ủy quyền. Bước 3 Cho các bên ký và công chứng viên ký chứng nhận Công chứng viên để cho người uỷ quyền, người được uỷ quyền tự đọc lại dự thảo hợp đồng uỷ quyền. Công chứng viên phải tiếp tục giải thích về quyền và hậu quả và ý nghĩa pháp lý của những nội dung trong hợp đồng uỷ quyền. Công chứng viên hướng dẫn ký vào từng và ký, ghi họ tên vào trang cuối của hợp đồng uỷ quyền, công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ đối chiếu trước khi công chứng viên ký vào từng trang của hợp đồng và lời chứng. Cơ sở pháp lý Điều 40 Luật Công chứng 2014. Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất Khi đã có văn bản ủy quyền, bên được ủy quyền hoàn toàn có thể thay mặt bên ủy quyền thực hiện chuyển nhượng nhà đất. Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, các bên trong hợp đồng mua bán thực hiện các bước sau Bước 1 Bên được ủy quyền thỏa thuận, ký kết hợp đồng với bên mua/bán nhà đất. Bước 2 các bên trong hợp đồng chuyển nhượng nộp hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Bước 3 Công chứng viên thực hiện công chứng theo Điều 41 Luật Công chứng 2014. >>> Xem thêm Cách ghi mẫu giấy ủy quyền viết tay chuẩn pháp lý Thủ tục sang tên nhà đất Khi đã công chứng được hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, quý khách hàng tiếp tục thực hiện các bước sau Bước 1Nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bước 2 Căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả, bạn đến bộ phận trả kết quả để nhận thông báo thuế. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bạn mang hóa đơn quay lại đây để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn. Cơ sở pháp lý khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP. Luật sư tư vấn ủy quyền mua bán nhà đất Tư vấn soạn thảo giấy ủy quyền mua bán đất Tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy quyền mua bán đất Tư vấn quyền và nghĩa vụ các bên trong hoạt động ủy quyền Tư vấn giải quyết tranh chấp về ủy quyền mua bán đất. Nhằm bảo vệ lợi ích của Quý bạn đọc trong việc ủy quyền cho người khác tiến hành việc mua bán đất, khi Quý bạn đọc muốn ủy quyền mua bán đất cần lưu ý các thông tin đã được đề cập trong bài viết. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì về giấy ủy quyền mua bán đất, tư vấn thủ tục mua bán nhà đất, hãy vui lòng liên hệ đến hotline để được các luật sư đất đai, dân sự tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 843 bài viết TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG ANBẢN ÁN 78/2023/DS-PT NGÀY 14/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỦY HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTTrong ngày 07 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 552/2022/TLPT-DS ngày 07 tháng 12 năm 2022 về “Tranh chấp hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.Do Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 562/2022/QĐ-PT ngày 23 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự1. Nguyên đơn Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1975. Địa chỉ Số 12/7, Ấp 4, xã X, huyện H, Thành phố Hồ Chí đại diện theo ủy quyền của bà L Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1986. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Theo văn bản ủy quyền ngày 09/02/ Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1976. Địa chỉ Số 12/7, Ấp 4, xã X, huyện H, Thành phố Hồ Chí đại diện theo ủy quyền của ông H Ông Huỳnh Tuấn K, sinh năm 1981. Địa chỉ Ấp 3, xã L, huyện C, tỉnh Long An, theo văn bản ủy quyền ngày 20/02/ Bị đơn Ông Phạm Biên C, sinh năm chỉ Số 3L, Cư xá P, Phường 3, quận B, Thành phố Hồ Chí Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Địa chỉ trụ sở khu B thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long đại diện theo pháp luật Ông Trần Văn L - Chủ tịch Người đại diện theo ủy quyền Bà Nguyễn Thị B - Chuyên viên của Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đức Hòa, theo văn bản ủy quyền số 1991/GUQ-CT ngày 25/02/ Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1975. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Bà Lê Thị Kiều N, sinh năm 1979. Địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Kiều N Ông Nguyễn Hòa B – Luật sư, Văn phòng luật sư Nguyễn Hòa B thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Long Bà Trần Thị Phương D, sinh năm 1966. Địa chỉ 3L, Cư xá P, Phường 3, quận B, Thành phố Hồ Chí Bà Nguyễn Thị Diễm C, sinh năm 1990. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Ông Phạm Đình N, sinh năm 1985. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu. Địa chỉ trụ sở Ấp Bình Tiền 1, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Người đại diện theo pháp luật Ông Trần Văn C – Trưởng Văn Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. Địa chỉ trụ sở Tầng 1 tầng trệt và tầng 2, tòa nhà Saling Tower số 111 Pasteur, phường B, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật Ông Hàn Ngọc V – Tổng giám đại diện theo ủy quyền Ông Lý Xuân Th – Cán bộ Ngân hàng; Ông Huỳnh Văn K – Cán bộ Ngân hàng;Cùng địa chỉ liên hệ Tầng 6, Tòa nhà Ph, 26 Ung Văn K, Phường 25, quận B, Thành phố Hồ Chí Người kháng cáo Nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H.Ông T, ông D, bà N, Luật sư B, ông Th, ông K có mặt, các đương sự khác vắng mặt.NỘI DUNG VỤ ÁNNguyên đơn trình bày Vào năm 2011, vợ chồng bà L và ông H có vay tiền của ông Phạm Biên C số tiền đồng, lãi suất 2%/tháng. Để đảm bảo cho việc vay nợ thì giữa ông C và vợ chồng của bà L và ông H có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 02 thửa đất số 1252 và thửa 1253, tờ bản đồ số 12, xã M, huyện Đ do bà L đứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng được lập tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa nay là Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu. Việc giao dịch hợp đồng này là nhằm mục đích trong trường hợp vợ chồng bà L và ông H không trả được nợ thì giấy đất sẽ sang tên cho ông C. Thời gian sau đó, do không Có tiền để trả cho ông C nên ông C đã sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông C đứng tên và cho đến năm 2019 ông C chuyển nhượng diện tích đất này cho ông Nguyễn Văn D, hiện tại ông D là người đứng tên đối với hai thửa đất bà L và ông H làm đơn khởi kiện yêu cầu- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 11518 ngày 12/10/2013 được thực hiện tại văn phòng công Chứng Đức Hòa giữa bà Nguyễn Thị Kim L, ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với diện tích đất thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Phạm Biên Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/5/2019 giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa - Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Nguyễn Văn đơn là ông Phạm Biên C trình bày tại bản tự khai ngày 27/5/2020 như sau Ngày 30/9/2012, ông Có cho bà L vay số tiền là đồng. Ngày 12/10/2012, ông C có cho bà L và ông H vay tiếp số tiền đồng. Đến ngày 13/10/2013 bà L không Có tiền trả cho ông C nên bà L đề nghị với ông C nhận chuyển nhượng 02 thửa đất trên để cấn trừ nợ thì ông C đồng ý và hai bên ra công Chứng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Qua yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông C và bà L, ông H và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông thì ông C không đồng ban nhân dân huyện Đức Hòa do bà Nguyễn Thị Bé Bi đại diện theo ủy quyền trình bày Việc Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C là thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C và bà Nguyễn Thị Kim L và chồng là ông Nguyễn Văn H được Văn phòng công Chứng Đức Hòa xác lập, cũng như việc Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn D là căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D được Văn phòng công Chứng Đức Hòa xác lập. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo pháp Trần Văn Châu đại diện cho Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu trình bày Vào ngày 12/10/2013 Văn phòng công Chứng công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Nguyễn Thị Kim L cùng chồng là ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C, nội dung bà L và ông H chuyển nhượng cho ông C quyền sử dụng đất, thửa đất số 1252 và thửa đất số 1253, tờ bản đồ số 12, diện tích 224m2, tọa lạc ấp Mới 1, xã Mỹ Hạnh Nam với giá chuyển nhượng là đồng số công Chứng 11518, quyển số 04TP/CC-SCC/HĐGD. Ngày 07/5/2019 Văn phòng công Chứng Đức Hòa công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C và bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, số công Chứng 11318, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD. Việc Văn phòng thực hiện công Chứng các hợp đồng nêu trên là đúng trình tự, theo quy định pháp luật về công Chứng, đúng theo ý chí tự nguyện cũng như cam kết của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa giải quyết vụ án theo quy định pháp Nguyễn Văn D trình bày Ngày 07/5/2019, ông đã nhận chuyển nhượng 02 thửa đất số số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ từ ông Phạm Biên C, được thực hiện tại Văn phòng Công Chứng Đức Hòa. Đến ngày 29/5/2019, ông đã được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Đức Hòa chỉnh lý biến động tại trang 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Phạm Biên C đứng tên sang tên cho ông. Hiện tại ông đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252 và thửa 1253 do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bà Nguyễn Thị Diễm C và chồng là ông Phan Đình Nghi vay tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam với số tiền đồng. Trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông không đồng Lê Thị Kiều N trình bày Bà và ông Nguyễn Văn D là vợ chồng, bà thống nhất theo lời trình bày của ông D, không bổ sung gì Nguyễn Thị Diễm C và ông Phạm Đình N trình bày bà Chi là em ruột của ông Nguyễn Văn D, ông Nghi và bà Chi có ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, để bảo đảm cho việc vay vốn của ông, bà thì ông D, bà N có thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Nguyễn Văn D đứng tên để bảo lãnh cho việc vay vốn của bà Chi và ông Nghi với số tiền đồng. Qua yêu cầu khởi kiện của bà L và ông H tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông C có liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng của ông D. Ông Nghi và bà Chi không Có ý kiến gì trong vụ án này và cũng không yêu cầu gì, đề nghị Tòa án xử theo pháp hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam Không Có ý kiến gì về vụ sư bảo vệ quyền và lợi ích cho ông Nguyễn Văn D trình bàyCăn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà L, ông H với ông C là để đảm bảo cho việc vay tiền với nhau. Các bên cũng thỏa thuận nếu bà L và ông H không trả nợ thì ông C sẽ chuyển quyền 02 thửa đất của bà L sang tên ông C. Bà L và ông H không Có khả năng thanh toán số tiền cho ông C nên ông C thực hiện việc chuyển quyền 02 thửa đất của bà L sang tên ông C. Bà L còn có văn bản ủy quyền cho ông C để ông C thực hiện thủ tục chuyển quyền theo pháp luật quy định. Sau đó ông C chuyển nhượng sang cho ông D, ông D là người nhận chuyển nhượng từ ông C là người ngay tình, không biết đất tranh chấp và việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông D từ ông C sang đúng theo quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử không Chấp nhận theo yêu cầu của nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27/9/2022, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa đã quyết địnhCăn cứ vào Điều 5, Điều 26, Điều 34, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 483; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Căn cứ vào Điều 137, Điều 410, Điều 411 Bộ luật Dân sự năm 2005;Căn cứ Điều 132, Điều 133, Điều 468, Điều 500, Điều 502 và Điều 503 của Bộ luật dân sự năm 2015;Căn cứ Điều 100, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;Tuyên xử1. Không Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H về việc “Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với ông Phạm Biên Về chi phí đo đạc, định giá và thẩm định tại chỗ là đồng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu toàn bộ, bà L và ông H đã nộp và chi phí Về án phí dân sự sơ thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sung công quỹ Nhà nước được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004330 ngày 11/12/2019 và đồng theo biên lai thu số 0005492 ngày 05/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An để thi ra, bản án còn tuyên về quyền kháng cáo và hướng dẫn thi hành án cho các đương 04/10/2022, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H làm đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện không rút đơn khởi kiện, không rút đơn kháng cáo, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ diện Viện ki m sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa trình bày quan đi mVề thủ tục Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng tuân thủ đúng qui định về thủ tục tố tụng. Kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H trong hạn luật định, đúng thủ tục, Tòa án thụ lý giải quyết theo trình tự phúc thẩm là có căn nội dungHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với hai thửa đất là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định pháp luật. Hai bên có thỏa thuận trong thời gian 01 năm kể từ ngày lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H, nhưng quá thời gian 01 năm không được phía bà L và ông H thực hiện. Đối với phần đất ông C chuyển nhượng cho ông D, ông D được xem là người thứ ba ngay tình khi đứng tên quyền sử dụng đất đối với thửa đất tranh chấp nên được pháp luật bảo vệ. Về phía Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam, ông D được xác định là người thứ ba ngay tình trong việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nên việc ông D và bà N dùng quyền sử dụng đất để bảo lãnh hợp đồng vay của bà Chi và ông Nghi với số tiền đồng là hợp pháp không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân đơn kháng cáo nhưng không Có cơ sở chấp nhận. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự không Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ ĐỊNH CỦA TÒA ÁN[1] Về thủ tục tố tụng Đơn kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H được thực hiện đúng về hình thức, nội dung và thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên vụ án được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.[2] Ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D, bà Nguyễn Thị Diễm C và ông Phạm Đình N, Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu, ông Huỳnh Tuấn K có đơn xin xét xử vắng mặt; Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa, không kháng cáo, đã được triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.[3] Về yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H Bà L và ông H làm đơn khởi kiện yêu cầu 1. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 11518 ngày 12/10/2013 được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa giữa bà Nguyễn Thị Kim L, ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với diện tích đất thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam. 2. Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Phạm Biên C. 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/5/2019 giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa. 4. Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Nguyễn Văn D. Lý do Bà L và ông H cho rằng bà L và ông H ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng thực chất là hợp đồng vay tiền.[4] Nguồn gốc các thửa đất tranh chấp trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Theo Quyết định số 7210/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa về việc cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dung Cấp giấy CNQSDĐ cho Bà Nguyễn Thị Kim L diện tích 299m2, số TBĐ 12, số thửa 1252, loại đất LUA. Cho phép bà Nguyễn Thị Kim L chuyển mục đích sử dụng đất với diện tích 75m2, thửa số 1252 thửa mới 1253 từ loại đất LUA sang loại đất ONT, với diện tích 224m2, thửa số 1252 thửa mới 1252, từ loại đất LUA sang loại đất CLN, đất tọa lạc tại Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Lý do Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn Long. Bà Nguyễn Thị Kim L phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Thanh T, người đại diện cho bà L xác định bà L còn nợ tiền chuyển mục đích sử dụng đất.[5] Theo tài liệu do hai bên cung cấp, thì trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên đã ký các giấy nhận tiền cọc như sau[ Giấy nhận cọc ghi ngày 12/9/2011, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có lập hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1252, diện tích 224m2, loại đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629194 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng là đồng. Ngày 12/9/2011 đưa trước tiền cọc là 130 triệu đồng; ngày 12/12/2021 đưa tiếp đồng. Bên bà L và ông H ghi đã nhận đủ số tiền đồng. Chế tài phạt Nếu bên nào không thực hiện thì sẽ phải bồi thường số tiền gấp đôi.[ Giấy nhận tiền cọc ghi ngày 02/11/2011, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có lập hợp động đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1253, diện tích 75m2, loại đất ở, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629195 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là bà Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng đồng. Ngày 02/11/2011 đưa trước tiền cọc là đồng; ngày 02/02/2012 đưa tiếp đồng. Chế tài phạt Nếu bên nào không thực hiện thì sẽ phải bồi thường số tiền gấp đôi.[ Giấy nhận cọc ghi ngày 12/10/2012, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H tiếp tục lập hợp động đặt cọc lần 2 để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1252, diện tích 224m2 nêu trên. Giá chuyển nhượng là đồng. Ngày 12/10/2012 đưa trước tiền cọc là 204 triệ u đồng; ngày 12/12/2022 đưa tiếp số tiền còn lại 6 triệu đồng.[ Giấy nhận tiền cọc ghi ngày 30/9/2012, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H tiếp tục lập hợp động đặt cọc lần 2 để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1253 nêu trên. Giá chuyển nhượng đồng. Ngày 30/9/2012 đặt cọc là đồng; ngày 30/12/2012 sẽ giao tiếp đồng.[6] Ngày 12/10/2013, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 02 thửa đất gồm 1. Thửa đất số 1253, diện tích 75m2, loại đất ONT, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629195 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. 2. Thửa đất số 1252, diện tích 224m2, loại đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629194 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng ghi là đồng. Do Văn phòng Công Chứng Đức Hòa chứng thực.[7] Ngày 12/10/2013, bà Nguyễn Thị Kim L làm giấy ủy quyền cho ông Phạm Biên C với nội dung Ông C được thay mặt bà L đến Chi cục thuế huyện Đức Hòa, Kho bạc nhà nước huyện Đức Hòa để nộp nợ tiền sử dụng đất. Thời hạn ủy quyền Từ ngày 12/10/2013 cho đến khi công việc ủy quyền được thực hiện xong. Ủy quyền được Văn phòng công Chứng Đức Hòa chứng thực số 11517, ngày 12/10/2013.[8] Ngày 12/10/2013, ông Phạm Biên C lập Giấy cam kết, với nội dung Ông Phạm Biên C cùng bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có ra công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1253, diện tích 75m2, đất ở, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An và thửa đất số 1252, diện tích 224m2, đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Trong thời hạn 01 năm, tính từ ngày 12/10/2013 đến ngày 12/10/2014, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H BL số 74.[9] Ông Phạm Biên C cho rằng từ khi ông C cho phía bà L và ông H vay tiền, sau đó, do bà L và ông H không Có tiền trả nợ gốc và lãi nên đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cấn trừ nợ cho ông C. Phía nguyên đơn thừa nhận do không Có tiền để trả cho ông C nên nguyên đơn đã sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông C đứng tên.[10] Phía nguyên đơn cho rằng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giả cách, che dấu hợp đồng vay. Tuy nhiên phía nguyên đơn cũng không Có chứng cứ chứng minh là từ sau ngày ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 12/10/2013 cho đến nay phía nguyên đơn vẫn còn thực hiện việc trả nợ gốc hoặc trả lãi cho phía ông Phạm Biên C. Do đó, phía nguyên đơn cho rằng vẫn còn thực hiện hợp đồng vay là không Có cơ sở.[11] Như vậy, bản chất ban đầu của các hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất xuất phát từ việc đảm bảo cho hợp đồng vay, tuy nhiên do phía bà L và ông H không Có tiền trả nợ, nên các bên đã tự nguyện xác lập thỏa thuận mới là phía bà L và ông H chuyển quyền sử dụng đất cho ông C để cấn trừ nợ đã vay. Việc này phù hợp với giấy ủy quyền do bà L ủy quyền cho ông C được thay mặt bà L đến Chi cục thuế huyện Đức Hòa, Kho bạc nhà nước huyện Đức Hòa để nộp nợ tiền sử dụng đất [BL 80]. Điều này thể hiện sự tự nguyện của bà L, người đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cho ông C nộp thay bà L khoản nợ tiền sử dụng đất, để đủ điều kiện về thủ tục để chuyển quyền sử dụng đất cho ông C. Do đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định các bên đã tự nguyện chuyển quyền sử dụng đất để cấn trừ nợ, không Chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của phía nguyên đơn là có cơ sở. Mặt khác, hai bên cũng thỏa thuận, được thể hiện qua lời cam kết của ông C ngày 12/10/2013, với nội dung Trong thời hạn 01 năm, tính từ ngày 12/10/2013 đến ngày 12/10/2014, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H. Nhưng trong thời gian 1 năm bà L và ông H cũng không Có trả được nợ cho ông C và mãi đến năm 2019, ông C mới chuyển nhượng đất nêu trên cho ông D. Nên việc ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông D là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.[12] Đối với hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất giữa ông C và ông D, ngày 07/5/2019, ông D đã nhận chuyển nhượng 02 thửa đất số số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ từ ông Phạm Biên C, được thực hiện tại Văn phòng Công Chứng Đức Hòa. Đến ngày 29/5/2019, ông D đã được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Đức Hòa chỉnh lý biến động tại trang 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Phạm Biên C đứng tên sang tên cho ông. Việc chuyển nhượng là hoàn toàn hợp pháp và đúng thủ tục quy định, nên ông D được xem là người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự, được pháp luật bảo vệ.[13] Phía nguyên đơn kháng cáo nhưng không Có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo là có cơ sở, nên không được chấp nhận yêu cầu kháng cáo. Từ những phân tích ở trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm, lời đề nghị của Kiểm sát viên đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm phù hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận.[14] Các phần khác của án sơ thẩm không Có kháng cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.[15] Về án phí dân sự phúc thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBNTQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNHCăn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Không Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long cứ vào Điều 5, Điều 26, Điều 34, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 483; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Căn cứ vào Điều 137, Điều 410, Điều 411 Bộ luật Dân sự năm 2005;Căn cứ Điều 132, Điều 133, Điều 468, Điều 500, Điều 502 và Điều 503 của Bộ luật dân sự năm 2015;Căn cứ Điều 100, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;Tuyên xử1. Không Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H về việc “Yêu cầu hủy hợp đồng chuy n nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với ông Phạm Biên Về chi phí đo đạc, định giá và thẩm định tại chỗ là đồng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu toàn bộ, bà L và ông H đã nộp và chi phí Về án phí dân sự sơ thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đồng ba trăm nghìn đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sung công quỹ Nhà nước, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đồng ba trăm nghìn đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004330 ngày 11/12/2019 và đồng theo biên lai thu số 0005492 ngày 05/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà L và ông H đã nộp Án phí dân sự phúc thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng, nhưng được khấu trừ đồng tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000195 ngày 10/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Bà Nguyễn Thị Kim L đã nộp Ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng, nhưng được khấu trừ đồng tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000194 ngày 10/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Ông Nguyễn Văn H đã nộp Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hà nh án dân án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.Nguồn

thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất